Tài sản trí tuệ là một loại tài sản được tạo ra bởi tính sáng tạo và cần dùng đến rất nhiều chất xám của con người, xuất phát từ tính đặc thù ấy nên đây là một loại tài sản cần được bảo vệ trong bối cảnh thời đại 4.0 rất dễ thực hiện hành vi sao chép này. Như vậy, để có thể đảm bảo và giảm thiểu tối đa hành vi xâm phạm, bạn có thể chọn phương pháp đăng ký bản quyền tác giả cho tác phẩm của mình. Vậy, thủ tục đăng ký bản quyền tác giả sẽ được tiến hành theo trình tự nào? banquyen.net sẽ giúp bạn giải đáp bằng bài viết dưới đây.

MỤC LỤC BÀI VIẾT

  1. Bản quyền tác giả là gì?
  2. Cách đăng ký bản quyền tác giả?
  3. Tờ khai đăng ký quyền tác giả?
  4. Cục bản quyền tác giả?
  5. Dịch vụ đăng ký quyền tác giả.

1. Bản quyền tác giả là gì?

Bản quyền tác giả là một tập hợp các quyền được trao cho người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm hay sở hữu tác phẩm, còn gọi là tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả (trong trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả), để bảo hộ những tài sản trí tuệ mà họ đã tạo ra trong các lĩnh vực văn học, khoa học và nghệ thuật.

Bản quyền tác giả có cơ chế bảo hộ tự động, điều đó có nghĩa là khi một tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định và thuộc một trong số 12 loại hình tác phẩm mà pháp luật quy định, không vi phạm thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội, không gây nguy hại đến quốc phòng an ninh thì về nguyên tắc sẽ được bảo hộ mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

12 tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được pháp luật bảo hộ bao gồm:

1. Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

2. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

3. Tác phẩm báo chí;

4. Tác phẩm âm nhạc;

5. Tác phẩm sân khấu;

6. Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

7. Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;

8. Tác phẩm nhiếp ảnh;

9. Tác phẩm kiến trúc;

10. Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;

11. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

12. Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

(quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa, bổ sung 2009, 2019 và 2022)

Tuy nhiên, việc đăng ký bản quyền tác giả đóng vai trò rất quan trọng trong việc chẳng may có phát sinh tranh chấp xảy ra, trong tình huống này, giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả sẽ là bằng chứng pháp lý vững chắc giúp tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả chứng minh được bản quyền đối với tác phẩm của mình bởi sự ghi nhận của Cục Bản quyền tác giả thông qua việc thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền.

giay-chung-nhan-quyen-tac-gia

Các quyền được pháp luật trao cho tác giả – người trực tiếp sáng tạo tác phẩm, và người sở hữu bản quyền tác giả, gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Cụ thể các quyền này như sau:

♦ Quyền nhân thân bao gồm:

– Đặt tên cho tác phẩm.

Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản;

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

(Điều 19 Luật SHTT)

♦ Quyền tài sản bao gồm:

– Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;

– Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào;

– Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình;

– Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;

– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.

Các quyền trên do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện.

Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền trên phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.

Tác giả – người trực tiếp sáng tạo tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân và quyền tài sản theo nguyên tắc sau:

– Tác giả – người trực tiếp sáng tạo tác phẩm có các quyền nhân thân.

– Chủ sở hữu quyền tác giả có các quyền tài sản.

– Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất- kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân và các quyền tài sản.

– Chủ sở hữu quyền tác giả có thể đồng thời là tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và tác giả là hai chủ thể khác nhau.

– Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả là 2 người khác nhau khi:

+ Trường hợp tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả để sáng tạo tác phẩm, thì người sáng tạo là tác giả, người giao nhiệm vụ hoặc bên thuê là chủ sở hữu quyền tác giả;

+ Người thừa kế quyền tác giả;

+ Chủ sở hữu quyền tác giả quyền giao quyền tác giả cho người khác.

dich-vu-lam-the-apec

2. Cách đăng ký bản quyền tác giả?

Cách thức đăng ký bản quyền tác giả sẽ được thực hiện thông qua các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

Để đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả;
  • 02 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả;
  • Giấy tờ tùy thân của tác giả;
  • Giấy tờ tùy thân của chủ sở hữu quyền tác giả (đối với cá nhân) hoặc giấy phép kinh doanh (đối với công ty, doanh nghiệp)
  • Giấy ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm hồ sơ);
  • Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền tác giả (tự sáng tạo, được phân công nhiệm vụ, giao việc nội bộ hay thuê ngoài, …);
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung;
  • Trường hợp trong tác phẩm có sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ:

Hồ sơ đăng ký bản quyền phải được nộp đến Cục Bản quyền tác giả theo các cách thức:

Cách 1: Nộp trực tiếp hoặc nộp qua bưu điện đến các địa điểm tiếp nhận đơn của Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Cách 2: Nộp trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch http://dichvucong.bvhttdl.gov.vn/

Cách 3: Nộp thông qua Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan. Nếu bạn không có kinh nghiệm trong việc soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ, nộp và theo dõi hồ sơ đăng ký bản quyền thì có thể ủy quyền cho một tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả chuyên nghiệp như đội ngũ Luật sư của banquyen.net. Việc bạn cần làm là ký Giấy ủy quyền, các công đoạn trong quá trình đăng ký, tổ chức này sẽ làm thay bạn.

Bước 3: Rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ:

Cục Bản quyền tác giả sẽ thực hiện công việc rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả sẽ thông báo yêu cầu người nộp đơn sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Người nộp đơn có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Người nộp đơn không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì Cục Bản quyền tác giả trả lại hồ sơ cho người nộp đơn.

Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả:

Nếu hồ sơ bản quyền hợp lệ theo quy định ở Bước 3, Cục bản quyền tác giả sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc.

3. Tờ khai đăng ký bản quyền tác giả?

Tờ khai đăng ký bản quyền là một trong những loại giấy tờ đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu của thủ tục đăng ký bản quyền tác giả. Tờ khai đăng ký bản quyền tác giả được ban hành theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định các biểu mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

Với mỗi đối tượng đăng ký quyền tác giả sẽ phải chuẩn bị các tờ khai khác nhau. Cụ thể:

– Đối tượng đăng ký là tác phẩm văn học, khoa học, bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác, sưu tập dữ liệu, tác phẩm báo chí, tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác thì bạn phải sử dụng Mẫu tờ khai số 01. Tải về tại đây

– Đối tượng đăng ký là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng thì bạn phải sử dụng Mẫu tờ khai số 02. Tải về tại đây

– Đối tượng đăng ký là chương trình máy tính thì bạn phải sử dụng Mẫu tờ khai số 03. Tải về tại đây

– Đối tượng đăng ký là tác phẩm âm nhạc, bạn phải sử dụng Mẫu tờ khai số 04. Tải về tại đây

– Đối tượng đăng ký là tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh, bạn phải sử dụng Mẫu tờ khai số 05. Tải về tại đây

– Đối tượng đăng ký là tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu, bạn phải sử dụng Mẫu tờ khai số 06. Tải về tại đây

– Đối tượng đăng ký là sách giáo khoa, giáo trình, bạn phải sử dụng Mẫu tờ khai số 07. Tải về tại đây

– Đối tượng đăng ký là tác phẩm kiến trúc, bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học, bạn phải sử dụng Mẫu tờ khai số 08. Tải về tại đây

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

Theo đó, những thông tin mà bạn cần phải điền khi thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền là:

  1. Người nộp tờ đăng ký.
  2. Thông tin về tác phẩm: Thông tin về tên tác phẩm, ngày hoàn thành, ngày công bố, nơi công bố, mô tả sơ bộ về tác phẩm, cam đoan về việc sáng tạo tác phẩm
  3. Thông tin về tác giả: thông tin về tên, bút danh, ngày sinh, địa chỉ, CMND/CCCD, … của tác giả
  4. Thông tin về chủ sở hữu quyền tác giả: Thông tin về tên, quốc tịch, ngày tháng năm sinh và CMND/CCCD (nếu là cá nhân), Số GCN ĐKKD (nếu là tổ chức), địa chỉ, số điện thoại, email, cơ sở phát sinh quyền.
  5. Thông tin về tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh: nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh thì bạn cần điền thêm các thông tin tại mục này như tên tác phẩm, ngôn ngữ gốc, tác giả, quốc tịch, chủ sở hữu quyền tác giả.
  6. Thông tin về tác phẩm trong trường hợp cấp lại, cấp đổi GCN ĐKQTG: nếu tác phẩm của bạn là đăng ký mới hoàn toàn thì vui lòng bỏ qua mục này.
  7. Bên được ủy quyền nộp hồ sơ (nếu có).

4. Cục Bản quyền tác giả?

Cục Bản quyền tác giả là cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc cấp/từ chối cấp Giấy chứng chứng nhận đăng ký quyền tác giả, đây cũng chính là nơi mà bạn sẽ nộp hồ sơ để đăng ký bản quyền. Theo đó, bạn có thể nộp hồ sơ cho Cục Bản quyền tác giả bằng 03 hình thức là nộp trực tiếp hoặc nộp online hoặc nộp thông qua Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam.

Đối với hình thức nộp đơn trực tiếp: Hiện nay, các địa điểm tiếp nhận đơn của Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên lãnh thổ Việt Nam toạ lạc tại các vị trí như sau:

Thứ nhất, trụ sở Cục Bản quyền tác giả.

Địa chỉ: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội.

Thứ hai, Văn phòng đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP. Hồ Chí Minh.

Địa chỉ: Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.

Thứ ba, Văn phòng đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP Đà Nẵng.

Địa chỉ: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng.

Đối với hình thức nộp đơn online: Người nộp đơn có thể nộp đơn online (trực tuyến) thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch:

http://dichvucong.bvhttdl.gov.vn/

Đối với hình thức nộp đơn thông qua Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan

Người nộp đơn có thể nộp đơn thông qua Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan bằng cách ký Giấy ủy quyền cho Tổ chức này, tổ chức sẽ đại diện cho bạn thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Bản quyền tác giả. Vì là tổ chức chuyên nghiệp, được Cục Bản quyền tác giả ghi nhận và chịu trách nhiệm trực tiếp với Cục Bản quyền tác giả nên khi thực hiện thủ tục đăng ký, hồ sơ của bạn sẽ được đảm bảo về mặt hình thức hơn.

giay-chung-nhan-dang-ky-ban-quyen-tai-cis

5. Dịch vụ đăng ký quyền tác giả?

Banquyen.net là website chuyên ngành của Công ty Luật Bản Quyền Quốc Tế, chuyên cung cấp các thông tin liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ, và là đơn vị chuyên nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ đăng ký bản quyền.

Chúng tôi được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực đăng ký, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với bản quyền (quyền tác giả). Với đội ngũ chuyên gia có năng lực và kinh nghiệm, chúng tôi chuyên:

– Tư vấn đăng ký bản quyền (quyền tác giả);

– Hoàn thiện hồ sơ, theo dõi đơn đăng ký bản quyền (quyền tác giả) và phúc đáp với cơ quan đăng ký (nếu có);

– Tiếp nhận Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;

– Khiếu nại các quyết định liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

Slogan của chúng tôi: Cầu nối trí tuệ – Chìa khóa thành công.

Để được hỗ trợ tốt nhất, bạn vui lòng liên hệ thông tin bên dưới:

CÔNG TY LUẬT BẢN QUYỀN QUỐC TẾ

109 Hoàng Sa, Phường Đakao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: 028 3911 8580 – 091 911 8580

Email: sohuutritue@cis.vn